2 đối tượng không đi đổi Giấy đăng ký xe ngay, giữ cố bị phạt lên tới 8 triệu
20:41, Thứ ba 03/09/2024 ( PHUNUTODAY ) - Giấy đăng ký xe được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền, tuy nhiên, nếu bạn thuộc một trong những trường hợp dưới đây thì cần phải nhanh chóng đổi lại ngay nếu không muốn mất tiền oan.
Các trường hợp phải đổi giấy đăng ký xe
2 đối tượng không đi đổi Giấy đăng ký xe ngay
Cụ thể tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe như sau:
- Cấp đổi chứng nhận đăng ký xe khi: Xe cải tạo; Xe thay đổi màu sơn; Xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại; Gia hạn chứng nhận đăng ký xe;
Thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh cá nhân, địa chỉ); Chứng nhận đăng ký xe bị hỏng, mờ, rách; Biển số bị hỏng, mờ, gẫy hoặc chủ xe có nhu cầu cấp đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA.
- Cấp lại chứng nhận đăng ký xe khi chứng nhận xe bị mất.
Ngoài ra, các trường hợp cô tình không đi đổi giấy đăng ký xe theo quy đinh, chủ phương tiện có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể như:
Hành vi | Mức phạt | |
Ô tô | Xe máy | |
Làm mất giấy đăng ky xe nhưng không đi đổi, khi tham gia giao thông sẽ bị phạt lỗi điều khiển xe không có giấy đăng ký xe |
- Phạt từ 2-3 triệu đồng - Tước giấy phép lái xe từ 1-3 tháng - Tịch thu phương tiện nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của xe (Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) |
- Phạt từ 800.000 - 01 triệu đồng |
Dùng giấy đăng ký xe đã hết hạn |
- Phạt từ 02 - 03 triệu đồng - Tước giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng |
- Phạt từ 800.000 - 01 triệu đồng (Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) |
Dùng giấy đăng ký xe bị tẩy xóa hoặc không đúng số khung, số máy |
- Phạt từ 04 - 06 triệu đồng - Tước giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng - Tịch giấy đăng ký xe - Tịch thu phương tiện nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của xe (Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) |
- Phạt từ 800.000 - 01 triệu đồng - Tịch giấy đăng ký xe - Tịch thu phương tiện nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của xe (Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) |
Thủ tục đổi giấy đăng ký xe
Hồ sơ cấp đổi, cấp lại giấy đăng ký xe quy định tại Điều 17 Thông tư 24/2023/TT-BCA bao gồm:
- Giấy khai đăng ký xe.
- Giấy tờ của chủ xe tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA
- Chứng nhận đăng ký xe (trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp cấp đổi biển số xe).
- Đối với chủ xe của người Việt Nam: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức 2 để thực hiện đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc xuất trình Căn cước công dân, hộ chiếu.
- Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình chứng minh quân đội nhân dân hoặc chứng minh công an nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng đơn vị công tác từ cấp phòng, trung đoàn, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp chưa được cấp Chứng minh lực lượng vũ trang).
- Chủ xe là người nước ngoài: Thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Xuất trình Chứng minh thư ngoại giao, Chứng minh thư lãnh sự, Chứng minh thư công vụ, Chứng minh thư (phổ thông), Chứng minh thư lãnh sự danh dự còn giá trị và nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ;
Chủ xe là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam: Xuất trình thẻ thường trú/thẻ tạm trú tại Việt Nam (còn thời hạn cư trú từ 06 tháng trở lên).
- Chủ xe là tổ chức: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức 2 để thực hiện thủ tục trên cổng dịch vụ công; trường hợp chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.
- Một số giấy tờ khác:
Nếu thay tổng thành máy, tổng thành khung thì có thêm chứng từ nguồn gốc, chứng từ lệ phí trước bạ, chứng từ chuyển quyền sở hữu thành máy hoặc thành khung đó;
Nếu thay tổng thành máy, tổng thành khung không cùng nhãn hiệu thì phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới;
Nếu thay tổng thành máy, tổng thành khung của xe đã đăng ký thì phải có chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số của xe đã đăng ký đó.
Quy định thời gian đổi giấy đăng ký xe
Thời gian giải quyết
Khoản 4 Điều 7 Thông tư 24 quy định thời gian đổi giấy đăng ký xe như sau:
- Thời gian giải quyết cấp chứng nhận đăng ký xe: Tối đa 02 ngày làm việc kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Thời hạn xác minh việc mất chứng nhận đăng ký xe là 30 ngày (không tính vào thời hạn giải quyết cấp lại chứng nhận đăng ký xe).
xTheo: giaitri.thoibaovhnt.com.vn copy linkLink bài gốchttps://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/2-doi-tuong-khong-di-doi-giay-dang-ky-xe-ngay-giu-co-bi-phat-len-toi-8-trieu-847182.htmlTác giả: MộcTừ khóa: đổi đăng kí xe quy định đổi giấy đăng ký xeKhung giờ ăn sáng, ăn trưa tốt cho sức khỏe: Ai cũng nên biết sớmKể từ 1/1/2025: Giấy phép lái xe B1 không được lái ô tô, giấy phép trước đấy có phải thi lại?